Tạ Nhị ·
1 năm trước
 2489

4 loại hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản được quy định như thế nào?

Hiện nay, tình trạng các cá nhân, tổ chức tiến hành khai thác khoáng sản ồ ạt gây ra ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến xã hội. Chính vì thế, Nhà nước đã đặt ra quy định trước khi tiến hành hoạt động khai thác khoáng sản thì cần có GP khai thác khoáng sản.

Điều kiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản

- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

- Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật khoáng sản năm 2010 được phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản khi có đủ điều kiện do Chính phủ quy định.

Có 04 loại hồ sơ cần xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo Điều 59 Luật Khoáng sản 2010. (Ảnh: ITN)

Nguyên tắc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Thứ nhất, Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

- Thứ hai, không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.

4 loại hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Có 04 loại hồ sơ cần xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo Điều 59 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể:

Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

- Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

- Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

- Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

- Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản

- Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

- Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

- Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

- Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

- Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Căn cứ theo Điều 60 Luật khoáng sản 2010 quy định về thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản như sau:

- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

- Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được quy định như sau:

+ Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

+ Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

+ Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

- Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.

Như vậy, thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được quy định như sau:

- Tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Tối đa là 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.