Tạ Nhị ·
1 năm trước
 9192

Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường được quy định như thế nào?

Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định thêm chức năng khi xây dựng hệ thống thông tin môi trường để đáp ứng yêu cầu sử dụng, tính đặc thù của ngành, lĩnh vực và điều kiện của địa phương.

Ảnh minh họa. (Ảnh:ITN)

Bộ Tài nguyên và Môi trường nhận định dữ liệu đóng vai trò quan trọng, là tài sản, tài nguyên, điều kiện tiên quyết cho chuyển đổi số. Do đó việc phát triển hạ tầng dữ liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần ưu tiên thực hiện.

Trong Chương trình chuyển đổi số Ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Bộ TN&MT cũng đã xác định mục tiêu đến năm 2025, 80% cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được xây dựng, cập nhật trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) có sự đóng góp của tổ chức, cá nhân, cộng đồng; trong đó cơ bản hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; sẵn sàng kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu mở để thực hiện dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, vận hành Chính phủ điện tử, tiến tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.

 50% công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và chuyên môn của ngành hoàn toàn dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu sử dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI); trong đó đến 80% công tác giám sát, dự báo, cảnh báo về tài nguyên và môi trường dựa trên phân tích, xử lý dữ liệu lớn theo thời gian thực, hỗ trợ ra quyết định chính xác, kịp thời, đúng quy định...

  • Thành Phong
    Hệ thống thông tin môi trường Căn cứ theo khoản 1 Điều 115 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định về hệ thống thông tin môi trường như sau: a) Nhà nước có chính sách đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống thông tin môi trường, hướng tới phát triển nền tảng số, kinh tế số về môi trường; b) Bộ Tài ***yên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin môi trường quốc gia; hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin môi trường Bộ, ngành, cấp tỉnh; c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin môi trường Bộ, ngành, cấp tỉnh, bảo đảm đồng bộ với hệ thống thông tin môi trường quốc gia. Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin và dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt được một mục tiêu định trước. Như vậy, hệ thống thông tin môi trường được hiểu là một hệ thống dựa trên máy tính để lưu trữ, quản ý và phân tích các thông tin về môi trường và các dữ liệu liên quan. Hệ thống thông tin môi trường chứa đựng các thông tin về mô ta mặt đất như dòng chảy, đất…, khu vực dưới đất như nước ngầm, mỏ khoáng sản…, dữ liệu về hoạt động môi trường ví dụ khai thác, khoan…, thông tin lưu trữ về quan trắc môi trường dữ liệu về luồng khí ô nhiễm… Theo đó, một hệ thống thông tin môi trường khá đồ sộ và có ý nghĩa quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường. Do vậy Nhà nước có trách nhiệm trong xây dựng và vận hành hệ thống thông tin môi trường. Bộ Tài Nguyên và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý và khai thác thông số trên hệ thống và đưa ra các nội dung triển khai dựa trên các thông số này.
    • Thành Phong
      Cơ sở dữ liệu môi trường Nội dung này được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 115 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Theo đó, cơ sở dữ liệu môi trường được quy định như sau: a) Cơ sở dữ liệu môi trường là tập hợp thông tin về môi trường được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cung cấp dịch vụ công về môi trường; b) Bộ Tài ***yên và Môi trường xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia; hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu về môi trường của mình; c) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai cơ sở dữ liệu môi trường của mình; bảo đảm tích hợp, kết nối, liên thông với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường nhằm cung cấp chính xác, kịp thời thông tin cơ bản về môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự thống nhất giữa các thông tin môi trường; đảm bảo kết nốt, chia sẻ cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia với cơ sở của các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương. Đồng thời đáp ứng giải quyết dịch vụ công, các thủ tục hành chính, thanh tra, kiểm tra theo ***yên tắc hoàn thiện đến đâu, kết nối và chia sẻ ngay đến đó.
      • Thành Phong
        Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường Theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài ***yên và Môi trường về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 và Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về Chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường. Cụ thể, Điều 56, Thông tư này quy định: 1. Các nhóm chức năng cơ bản của hệ thống thông tin môi trường, bao gồm: a) Quản lý, công bố danh mục thông tin môi trường; cung cấp thông tin môi trường và thông tin mô tả về thông tin môi trường; b) Quản lý danh mục dữ liệu mở lĩnh vực môi trường, công bố dữ liệu mở lĩnh vực môi trường; c) Quản lý danh mục điện tử dùng chung bảo đảm đồng bộ với hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam; các hệ thống danh mục điện tử dùng chung của các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương; đồng thời quản lý các danh mục điện tử trong nội bộ hệ thống; d) Quản lý hệ thống báo cáo công tác bảo vệ môi trường các cấp và báo cáo công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; đ) Quản trị người sử dụng: thiết lập và quản trị nhóm người sử dụng và người sử dụng, phân quyền theo quy trình và chức năng hệ thống; e) Liên thông, tích hợp giữa hệ thống thông tin môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, cấp tỉnh với hệ thống thông tin môi trường quốc gia theo quy định về kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ sở dữ liệu các cấp. 2. Ngoài các chức năng cơ bản quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quy định thêm chức năng khi xây dựng hệ thống thông tin môi trường để đáp ứng yêu cầu sử dụng, tính đặc thù của ngành, lĩnh vực và điều kiện của địa phương.
        • Thành Phong
          Từ dự án “Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài ***yên và môi trường”, Bộ TNMT mong muốn hoàn thiện hạ tầng dữ liệu số về tài ***yên và môi trường với giải pháp công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, cung cấp đầy đủ dữ liệu đầu vào cơ bản, cần thiết phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, của Bộ Tài ***yên và Môi trường, thay đổi phương thức làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, nhanh ***ng về tài ***yên và môi trường; phát triển Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.