Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 4/2024 là 3,97 tỷ USD, nâng mức trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2024 lên 18,14 tỷ USD, chiếm 15% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 5% (tương ứng tăng 0,87 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện trong 4 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 3,81 tỷ USD, tăng 21,8%; Trung Quốc với 3,47 tỷ USD, giảm 13,9%; EU(27 nước) với 2,55 tỷ USD, giảm 1,6%; Hàn Quốc với 1,16 tỷ USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2024 đạt 5,13 tỷ USD, giảm 19% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 4 tháng/2024 đạt 21,48 tỷ USD, chiếm tới 17% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước và tăng 33,9% (tương ứng tăng 5,44 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 4 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 6,8 tỷ USD, tăng 43,8%; Trung Quốc với 3,99 tỷ USD, tăng 23,5%; Hồng Kông với 2,56 tỷ USD, tăng 84,7%; Hàn Quốc với 1,86 tỷ USD, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm trước.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2024 đạt 3,75 tỷ USD, giảm 5,1% so với tháng trước. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 4 tháng/2024 đạt 14,64 tỷ USD, tăng 10,8% (tương ứng tăng 1,42 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng trong 4 tháng/2024 chủ yếu sang các thị trường như Hoa Kỳ với 5,64 tỷ USD, tăng 5,7%; EU(27 nước) với 2,23 tỷ USD, tăng 16,8%; Hàn Quốc với 1,02 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.
10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng/2023 và 4 tháng/2024. Nguồn: Tổng cục Hải quan.
Hàng dệt may: Tháng 4/2024, xuất khẩu hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước. Trong 4 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này là 10,42 tỷ USD, tăng 6,7% (tương ứng tăng 0,66 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng dệt may sang Hoa Kỳ đạt 4,4 tỷ USD, tăng 5,7%; Nhật Bản đạt 1,26 tỷ USD, tăng 11,3%; EU (27 nước) đạt 1,14 tỷ USD, tăng 0,1%; Hàn Quốc đạt 1,01 tỷ USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.
Giày dép các loại: Trị giá xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 4/2024 là 1,85 tỷ USD, tăng 12,4% so với tháng trước. Xuất khẩu giày dép các loại trong 4 tháng/2024 là 6,64 tỷ USD, tăng 7,2% (tương ứng tăng 447 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 2,4 tỷ USD, tăng 14,2%; EU (27 nước) là 1,71 tỷ USD, tăng 9,3%; Trung Quốc là 559 triệu USD, tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: Trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2024 đạt tới 1,36 tỷ USD, tăng 4,7% so với tháng trước. Tính chung trong 4 tháng/2024, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 4,89 tỷ USD, tăng mạnh 25% (tương ứng tăng 979 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng/2024, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn nhất của Việt Nam, với 2,66 tỷ USD, tăng mạnh 31,9% (tương ứng tăng 643 triệu USD) và chiếm 54% trong tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Phương tiện vận tải và phụ tùng: Trị giá xuất khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng trong tháng 4/2024 đạt 1,11 tỷ USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 4 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 4,78 tỷ USD, tăng 5,7% (tương ứng tăng 256 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ là 1 tỷ USD, tăng 21,8%; sang Nhật Bản là 925 triệu USD, tăng 5,4%; sang ASEAN là 652 triệu USD, giảm 17% so với cùng kỳ năm trước.
Máy ảnh máy quay phim và linh kiện: Trị giá xuất khẩu máy ảnh máy quay phim và linh kiện trong tháng 4/2024 đạt 734 triệu USD, qua đó nâng tổng trị giá xuất khẩu trong 4 tháng/2024 của nhóm hàng này đạt 2,93 tỷ USD, tăng 63,9% (tương ứng tăng 1,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc là 1,89 tỷ USD, tăng 103%; sang Hoa Kỳ là 318 triệu USD, tăng 38,6%; Hàn Quốc là 172 triệu USD, tăng 6,3%...so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại: Lượng sắt thép xuất khẩu trong tháng 4/2024 là 1,1 triệu tấn và trị giá đạt 835 triệu USD, mức tương đương với tháng trước. Tính chung, lượng sắt thép xuất khẩu trong 4 tháng/2024 là 4,34 triệu tấn, tăng cao tới 33,7% và trị giá đạt 3,22 tỷ USD, tăng 28,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu sang EU (27 nước) đạt 1,46 triệu tấn, tăng 56,8%; ASEAN đạt 1,14 triệu tấn, giảm 3,7%; Hoa Kỳ đạt 564 nghìn tấn, tăng 130% so với cùng kỳ năm trước.
Hàng thủy sản: Tháng 4/2024, xuất khẩu thủy sản là 776 triệu USD, tăng 4,6% so với tháng trước. Tính chung trong 4 tháng/2024, xuất khẩu hàng thủy sản của Việt Nam là 2,72 tỷ USD, tăng 5,8% (tương ứng tăng 150 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng thủy sản trong 4 tháng/2024 sang các thị trường chủ lực như Hoa Kỳ là 465 triệu USD, tăng 13%; Nhật Bản là 441 triệu USD, tương đương cùng kỳ năm trước; Trung Quốc là 400 triệu USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước.
Gạo: lượng xuất khẩu gạo trong tháng 4/2024 đạt hơn 1 triệu tấn, qua đó, nâng tổng lượng gạo xuất khẩu trong 4 tháng/2024 lên 3,17 triệu tấn, tăng 9,5% và trị giá đạt 2,04 tỷ USD, tăng 33,6% so với cùng kỳ năm trước. Gạo của Việt Nam chủ yếu được xuất sang thị trường ASEAN với 2,33 triệu tấn, chiếm 74% tổng lượng gạo của cả nước và tăng 28% so với cùng kỳ năm trước.
Bên cạnh đó, đơn giá bình quân xuất khẩu gạo trong 4 tháng/2024 đạt 643 USD/tấn tăng cao 22% so với cùng kỳ năm trước và tăng tới 30% so với cùng kỳ hai năm trước đó.