Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long nhìn chung kho mua khá, giá ổn định.
Theo đó, tại An Cư (Sóc Trăng) nhiều gạo yếu, giao dịch ổn định, ít gạo đẹp. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) nguồn về ít, giá ổn định. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) nguồn về ít, giá neo cao, kho mua đều, cho giá vững, sức mua khá.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương nông dân chào giá cao, sức mua khá. Tại Sóc Trăng, nhu cầu mua khá, nông dân chào giá cao. Tại An Giang, lượng còn ít, nông dân chào giá tăng.
Theo đó, cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 7.500 - 8.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.300 - 8.400 đồng/kg; Lúa OM 5451 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.300- 8.400 đồng/kg; OM 380 dao động từ 8.000 đồng/kg, tăng 900 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.800 - 7.900 đồng/kg ổn định so với ngày hôm qua. Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 hè thu lên ở mức 11.700 - 11.800 đồng/kg tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giữ ở mức 13.750 - 13.850 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 570 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 536 USD/tấn./.
Giá gạo Việt vọt lên đắt đỏ nhất thế giới
Giá gạo của các đối thủ cạnh tranh là Thái Lan và Pakistan đang đà giảm, trong khi đó giá gạo Việt lại vọt tăng đã đưa mặt hàng thế mạnh này của nước ta lên mức đắt đỏ nhất thế giới.
Nhìn vào thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, tháng 7 vừa qua, nước ta xuất khẩu hơn 751.000 tấn gạo (thu về gần 452 triệu USD). So với tháng trước đó, xuất khẩu gạo tăng mạnh 46,3% về lượng và tăng tới 39,7% về giá trị.
Tính chung 7 tháng năm nay, nước ta đã xuất khẩu gần 5,3 triệu tấn gạo, giá trị ước đạt 3,34 tỷ USD. Lượng gạo xuất khẩu chỉ tăng 8,3% nhưng giá trị tăng mạnh 27,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá xuất khẩu gạo bình quân của nước ta đạt 632 USD/tấn, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2023.
Đáng chú ý, sau khi giá gạo Việt xuất khẩu có chuỗi ngày giảm khá mạnh, xuống mức thấp so với các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan và Pakistan, những ngày gần đây đà tăng đã trở lại với mặt hàng thế mạnh này của nước ta.
Theo dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo Việt Nam đang tăng ngược chiều so với các đối thủ Thái Lan và Pakistan. Gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ngày 15/8 được giao dịch ở mức 575 USD/tấn, cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan 14 USD/tấn, hơn hàng của Pakistan 34 USD/tấn.
VFA cho biết, giá xuất khẩu gạo trung bình của nước ta đang ở mức rất cao. Có thời điểm, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Brunei lên tới 959 USD/tấn, sang Mỹ đạt 868 USD/tấn, Hà Lan đạt 857 USD/tấn, Ukraine đạt 847 USD/tấn, Iraq đạt 836 USD/tấn, Thổ Nhĩ Kỳ đạt 831 USD/tấn...