Các hạng bằng lái xe được chuyển đổi
Với Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến 175cm3 hoặc có động cơ có công suất định mức tương đương.
Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên hoặc động cơ có công suất định mức tương đương và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2. Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A2.
Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2.
Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 đến 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B.
Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1.
Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) từ 10 đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C.
Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D2.
Ngoài ra, Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ-moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ-mi rơ-mooc.
Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg;
Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc trên 750kg.
Đối với người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp GPLX hạng A2. Người khuyết tật điều khiển xe ô tô có cơ cấu điều khiển phù hợp với tình trạng khuyết tật được cấp GPLX hạng B.
Trường hợp xe được thiết kế, cải tạo số chỗ ít hơn xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương thì hạng GPLX được tính theo xe cùng kiểu loại, kích thước giới hạn tương đương.
So với quy định hiện tại trong Luật Giao thông đường bộ 2008, dự thảo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có GPLX các hạng A1, A4, B1, B2, E, FB2, FD, FE, FC.
Tạo thuận lợi trong việc sử dụng Giấy phép lái xe
Theo Thượng tá Tạ Thị Hồng Minh, Phó trưởng Phòng Hướng dẫn, tuyên truyền và điều tra, giải quyết tai nạn giao thông, Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an, các hạng GPLX này về nội hàm vẫn như Luật Giao thông đường bộ 2008 chỉ thay đổi tên gọi để phù hợp với Công ước Viên năm 1968 mà Việt Nam đã tham gia kí kết.
Đề xuất thay đổi này để bảo đảm tính tương thích với các Điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên, cơ quan soạn thảo đã rà soát, nội luật hóa quy định trong Công ước Viên năm 1968 về giao thông đường bộ (mục đích là tạo thuận lợi cho giao thông đường bộ quốc tế và tăng cường an toàn giao thông đường bộ bằng cách thiết lập các quy tắc giao thông tiêu chuẩn giữa các bên tham gia công ước).
Vì Việt Nam đã hội nhập sâu với thế giới nên đề xuất thay đổi để phù hợp với các hoạt động giao lưu thương mại, học tập… Do đó, người dân Việt Nam và nước ngoài sẽ được tạo thuận lợi trong việc sử dụng GPLX tham gia giao thông trên lãnh thổ Việt Nam và quốc tế.
Bên cạnh đó, Dự thảo Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ cũng quy định rất rõ về điều khoản chuyển tiếp, quy định về giữ và đổi giấy phép lái xe. Tất cả các giấy phép lái xe được cấp theo Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì vẫn được tiếp tục sử dụng.
Riêng các trường hợp giấy phép lái xe được cấp lại do hết hạn, do bị mất hoặc giấy phép lái xe được đổi do hỏng hoặc sai lệch thông tin thì sẽ được đổi, cấp lại theo phân hạng mới.
Ví dụ giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, B1, B2 thì sẽ được đổi, cấp lại như sau: ví dụ giấy phép lái xe hạng A3, C thì được giữ nguyên và được đổi, cấp lại cùng hạng. Giấy phép lái xe hạng A2 sẽ được đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A1.
Còn giấy phép lái xe hạng A sẽ được đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng A2. Với giấy phép lái xe hạng B thì sẽ được đổi, cấp lại cho những người có giấy phép lái xe hạng B1 và B2.
Theo thống kê, cả nước hiện có khoảng 47,6 triệu giấy phép lái xe mô tô, 9,5 triệu giấy phép lái xe ô tô. Theo Bộ Công an, phân hạng giấy phép lái xe hiện hành chưa tương thích với các quy định của Công ước Viên năm 1968, chưa tạo thuận lợi cho việc sử dụng Giấy phép lái xe của Việt Nam ở nước ngoài và giấy phép lái xe nước ngoài tại Việt Nam.
Bởi vậy, việc ban hành Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, trong đó có việc phân hạng lại các loại giấy phép lái xe được cho là sẽ khắc phục được những bất cập này.
Theo Tạ Nhị/Diễn Đàn Sự Thật
https://www.facebook.com/groups/4054824701243922/posts/6650353271691039